Thứ Hai, 29 tháng 5, 2017

Sản phẩm than hoạt tính xuất khẩu

Tên sản phẩm: Than Hoạt Tính Xuất Khẩu
Mã Sản Phẩm:  TBW1 / TBW2 / TBW3 / TBW4
Xuất xứ: Trà Bắc - Việt Nam
Đóng gói:  25 kg/bao
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Hình dạng: Dạng hạt màu đen không định hình
Kích thước hạt:  
Size 4 - 8 mesh (2,38mm - 4,75mm)
Size 6 - 12 mesh (1,40mm - 3,35mm)
Size 8 - 20 mesh (0,85mm - 2,38mm)
Size 8 - 30 mesh (0,50mm - 2,38mm)
Size 10 - 32 mesh (0,50mm - 1,70mm)
Size 12 - 40 mesh (0,35mm - 1,41mm)
Size 24 - 48 mesh (0,30mm - 0,71mm)
Size 30 - 60 mesh (0,25mm - 0,50mm)
Tỷ trọng:440 - 600 g/l
Khoảng pH hoạt động: 9- 11
Ứng dụng:  Khử màu, mùi, lọc cặn, tạp chất. và những độc tố có trong nước, đặc biệt được sử dụng rộng rãi trong quá trình sản xuất rượu, bia, nước giải khát, dược phẩm và nhiều ngành công nghiệp khác
-  Dùng cho lọc nước thải công nghiệp, nước thải đô thị.

Tác dụng của than hoạt tính gáo dừa trong công nghệ xử lý nước

Từ khóa
Hiện nay than hoạt tính được dùng chủ yếu để lọc nước và khử các chất hữu cơ hòa tan trong nước. Do có đặc tính hấp phụ cao nên Than hoạt tính được dùng trong xử lý nước với mục đích là:
+ Khử các chất bẩn : được tính bằng gram chất bẩn hoặc gram COD được giữ lại trong 1kg than hoạt tính.               
+ Làm sạch vết của các kim loại nặng hòa tan trong nước               
+ Làm sạch triệt để chất hữu cơ hòa tan, khử mùi và vị, đặc biệt nước thải công nghiệp chứa các phân tử hữu cơ độc hại hoặc các phân tử có độ bền vững bề mặt cao ngăn cản các quá trình xử lý sinh học.                
+ Nước đi qua Than hoạt tính phần lớn là các phân tử hữu cơ hòa tan được lưu giữ lại trên bề mặt. Ngoài ra trong quá trình lọc Than hoạt tính chứa và nuôi dưỡng các loại vi khuẩn có khả năng phân hủy các chất hữu cơ dính bám để tạo ra bề mặt tự do, cho phép giữ lại các phân tử hữu cơ mới.
Than hoạt tính còn được dùng để khử mùi, khử các chất độc có trong không khí do ô nhiễm, chống nhiễm phóng xạ, diệt khuẩn, virut… làm sạch môi trường bệnh viện, trường học, văn phòng làm việc, phòng ngủ, phòng ăn, nhà bếp, nhà vệ sinh …
BỨC XẠ ĐIỆN TRƯỜNG.
Than hoạt tính luôn được bao phủ bởi trường điện từ do tính hấp phụ cực mạnh của chính nó sản sinh. Các phân tử, các ion và các electron có trong không gian bao quanh (Do quá trình ion hóa) bị tính hấp phụ của Than hoạt tính bắt giữ làm cho các thành phần này đang chuyển động hỗn loạn bởi nhiệt lao nhanh vào khối Than hoạt tính hình thành nên dòng chuyển dời có hướng đặc biệt của các electron tự do – "Các electron có thể di chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, từ vật này sang vật khác và gây ra nhiều hiện tượng điện" -> Tức là sinh ra dòng điện, có dòng điện là có từ trường, trường điện từ này càng gần khối Than hoạt tính càng đậm đặc.
BỨC XẠ HỒNG NGOẠI.
Khi có các dòng electron va chạm mạnh vào các phần tử Than hoạt tính (bị cọ xát) làm phát sinh nhiệt. Nhiệt này kích hoạt bức xạ tia hồng ngoại (Gọi là tia hồng ngoại gần – sản phẩm bức xạ của mọi vật chất quanh con người khi chịu tác động bởi nhiệt) Tia có bước sáng điển hình 0,05mm. Than hoạt tính dùng chữa bệnh, nâng cao sức khỏe :
- Than hoạt tính trong y học được dùng chữa bệnh: tham gia vào một trong các thành phần của thuốc như Carbogast trị đau dạ dày và đường ruột, Carbotrim trị tiêu chảy do nhiễm khuẩn và ngộ độc thức ăn, trong khẩu trang phòng lây nhiễm bệnh, trong mặt nạ phòng chất độc hóa học ….
- Than hoạt tính dùng trong khi tắm làm trắng mịn da, chống mệt mỏi, giảm cơn đau thần kinh và loại bỏ được chứng tê nhức toàn thân. Đó là do Than hoạt tính hấp phụ các chất bẩn có trong nước khi tắm, còn bức xạ hồng ngoại ,tia bức xạ này có thể xuyên qua da và các tổ chức dưới da cải thiện tuần hoàn máu, lưu thông khí huyết.


- Chất lượng sản phẩm được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình hoạt hóa bằng các thiết bị tự động và bán tự động đạt mức tiên tiến, hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
- Dưới tác động của hơi nước ở nhiệt độ cao, than hoạt tính từ sọ dừa có kết cấu nhiều lổ xốp, diện tích bề mặt cực kỳ lớn được tạo ra trong giai đoạn hoạt tính hóa các cấu trúc rỗng ở bên trong. Khả năng hấp phụ cao và lưu giữ tốt đối với các chất khí, chất lỏng và các phân tử hữu cơ khác. Với bản chất của độ cứng bên trong hạt tự nhiên, đảm bảo độ bền cơ học cao, hàm lượng tro thấp, chu kỳ tái sinh ít hao hụt, tăng hiệu quả trong quá trình sử dụng.
ỨNG DỤNG TRONG LỌC KHÍ

Than hoạt tính gáo dừa  từ sọ dừa được sử dụng chủ yếu để hấp phụ chất khí và chất lỏng trong các  ngành công nghiệp: Dầu mỏ, hóa chất, Y dược, luyện vàng, chế biến thực phẩm, lọc nước, xử lý khí bị ô nhiễm. Có tác dụng tinh chế, phân ly, khử mùi vị lạ, thu hồi các kim loại quý, làm chất xúc tác, mặt nạ phòng độc, đầu lọc thuốc lá...
- Phạm vi sử dụng của sản phẩm này rất đa dạng, là loại vật liệu không thể thiếu được đối với các ngành công nghiệp chế biến, xử lý độc hại và bảo vệ môi trường…
- Than hoạt tính dạng hạt dùng cho các ngành công nghiệp (xử lý khí công nghiệp, lọc khí độc, khí bị ô nhiễm, thu hồi các dung môi hữu cơ, mặt nạ phòng độc)
- Than hoạt tính dạng hạt dùng khử mùi trong các ngành công nghiệp thực phẩm, hóa chất, chế biến lông vũ, chế biến thủy sản, thuốc lá, tủ lạnh - Than hoạt tính dùng tẩy màu (dạng bột), sử dụng trong công nghiệp tẩy màu đường và các loại dung dịch khác..

Thứ Bảy, 27 tháng 5, 2017

Than hoạt tính hấp phụ như thế nào?

Từ khóa
Là một chất gồm chủ yếu là nguyên tố Carbon ở dạng vô định hình, một phần nữa có dạng tinh thể vụn grafit. Ngoài carbon thì phần còn lại thường là tàn tro.
Đặc điểm và tính chất của than hoạt tính
Là một chất gồm chủ yếu là nguyên tố Carbon ở dạng vô định hình, một phần nữa có dạng tinh thể vụn grafit. Ngoài carbon thì phần còn lại thường là tàn tro. Than hoạt tính có diện tích bề mặt rất lớn nên được ứng dụng như một chất lý tưởng để hấp phụ. Ngoài ra than hoạt tính không độc kể cả khi đã ăn phải.
Than hoạt tính được sản xuất từ nguyên liệu có trong tự nhiên như: gáo dừa, tre, gỗ, bằng cách hoạt hóa chúng bởi các tác nhân hóa lý. Nhiệt độ hoạt hóa từ 900 – 1000oC trong môi trường chân không, tạo ra vật chất có cấu trúc mao mạch, diện tích bề mặt tiếp xúc rất lớn và khối lượng riêng thấp.
Thành phần của than hoạt tính bao gồm: Carbon (85-90%), Oxi (6-7%), S (1%), Nito (0.5%), Hidro (0.5%).
Diện tích bề mặt của than hoạt tính từ 500 đến 2.500 m2/g bằng với diện tích khoảng 260 m2 của một sân quần vợt.


Cấu trúc mao mạch dạng tổ ong của than hoạt tính
Trị số Iodine là một công cụ để chỉ ra độ xốp tương đối của than hoạt tính. Trị số Iodine có thể được sử dụng như một sự tương đương diện tích bề mặt của than hoạt tính. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa diện tích bề mặt và trị số iodine chỉ mang tính tương đối, vì nó phụ thuộc vào những thay đổi trong nguyên liệu dùng để sản xuất than hoạt tính, điều kiện chế biến và phân bố thể tích lỗ.
Đây là một chỉ số cơ bản của than hoạt tính đặc trưng cho diện tích bề mặt của lỗ xốp cũng như khả năng hấp phụ của than. Chỉ số iodine được tính bằng khối lượng iodine có thể được hấp phụ bởi một đơn vị khối lượng của than (mg/g). Chỉ số iod càng lớn thì mức độ hoạt hóa càng cao. Giá trị của chỉ số iod rơi vào khoảng 500 – 1200 mg/g. Từ giá trị của chỉ số iod có thể tính ra được diện tích bề mặt riêng của than hoạt tính.
Độ cứng là khả năng chống chịu mài mòn của than hoạt tính. Đây là một thông số quan trọng bởi vì trong quá trình sử dụng, than hoạt tính còn phải chịu những tác động vật lý như: bị đặt dưới dòng chảy lỏng hoặc khí, dưới tác động của áp suất, do đó than cần phải đảm bảo được những yếu tố về độ cứng nhằm giữ được nguyên vẹn cấu trúc trong quá trình sử dụng và phục hồi. Độ cứng của than phụ thuộc rất nhiều vào nguyên liệu đầu vào cũng như mức độ quá trình hoạt hóa.
Ứng dụng
Trong y tế: để tẩy trùng các độc tố sau khi bị ngộ độc thức ăn...
Trong công nghiệp hóa học: làm chất xúc tác và chất tải cho các chất xúc tác khác
Trong kỹ thuật, than hoạt tính là một thành phần lọc khí (trong đầu lọc thuốc lá, miếng hoạt tính trong khẩu trang); tấm khử mùi trong tủ lạnh, nhà bếp và máy điều hòa nhiệt độ...
Trong xử lý nước (hoặc lọc nước trong gia đình): hấp phụ các chất bẩn màu, mùi,….
Do cấu trúc xốp rỗng và xung quanh mạng tinh thể của than hoạt tính có một lực hút rất mạnh, do đó than hoạt tính có khả năng hấp phụ khác thường đối với các chất có gốc hữu cơ.
Than hoạt tính được sử dụng để hấp phụ các hơi chất hữu cơ, chất độc, lọc xử lý nước sinh hoạt và nước thải, xử lý làm sạch môi trường, khử mùi, khử tia đất và các tác nhân gây ảnh hưởng có hại đến sức khỏe con người, chống ô nhiễm môi trường sống... Đem lại một môi trường sống trong sạch cho con người.
Các nghành công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp hóa dầu, sản xuất dược phẩm, khai khoáng, nông nghiệp, bảo quản, hàng không vũ trụ, lĩnh vực quân sự... Đều cần phải sử dụng than hoạt tính với khối lượng rất lớn.
Than hoạt tính sau sử dụng cần được tái tạo thường xuyên: khoảng 6 – 12 tháng một lần.
Bể lọc bằng than hoạt tính thường được đặt sau bể lọc cát.

Tìm hiểu màng ro thẩm thấu ngược

Từ khóa
Quá trình thẩm thấu trong tự nhiên: thẩm thấu là quá trình xảy ra giữa hai dung dịch, được ngăn bởi một lớp màng bán thấm, nước sẽ có xu hướng di chuyển từ dung dịch có nồng độ thấp sang dung dịch có nồng độ cao hơn làm cân bằng nồng độ và tỉ lệ hòa tan dung môi. 
2. Quá trình thẩm thấu ngược trái lại quá trình thẩm thấu: nước được đẩy từ nơi có nồng độ cao sang dung dịch có nồng độ thấp hơn bằng cách dùng áp lực đẩy, chất tan được tách ra khỏi dung dịch và chỉ có nước nguyên chất đi qua được lớp màng bán thấm.

Thẩm thấu ngược bao gồm một quá trình làm sạch nước ban đầu được phát triển để khử muối có trong nước biển. Ý tưởng tạo ra quá trình này là làm cho nước biển có thể sử dụng được cho các hoạt động của cuộc sống như uống, giặt giũ, tái chế và thậm chí là sản xuất năng lượng. Quá trình này đã rất thành công và nó hoạt động một cách hiệu quả trong việc loại bỏ muối và các khoáng chất biển khác ra khỏi nước biển. Các nhà máy xử lý nước và các hệ thống thiết bị làm sạch đã sử dụng nhiều quá trình thẩm thấu ngược để lọc sạch và làm thanh khiết nước cũng như sản xuất nước đóng chai.
3. Màng RO viết tắt từ hai chữ Reverse Osmosis là ứng dụng của quá trình thẩm thấu ngược, dòng chảy đi từ nơi áp suất cao tới nơi có áp suất thấp nhờ việc trợ áp cho dòng chảy bằng bơm tăng áp. Vì kích thước của mắt lỗ rất nhỏ nên hầu như chỉ nước mới có thể đi qua màng, những thứ còn lại như huyền phù, vi khuẩn, vi rút, muối khoáng, ion phân tử nhỏ, ion phân tử lớn đều bị giữ lại. Màng lọc RO được sản xuất từ chất liệu Polyamide, công nghệ lọc RO được phát minh và nghiên cứu từ những năm 50 của thế kỷ trước và phát triển hoàn thiện vào thập niên 70 sau đó. Đầu tiên nó được nghiên cứu và ứng dụng chủ yếu cho lĩnh vực hàng hải và vũ trụ của HOA KÌ. Được phát minh bởi nhà khoa học Oragin. Sau này công nghệ RO được ứng dụng rộng rãi vào trong đời sống và sản xuất, như sản xuất nước uống, cung cấp nước tinh khiết cho sản xuất thực phẩm, dược phẩm hay phòng thí nghiệm...
Nguyên lý hoạt động của màng ROMàng lọc RO hoạt động trên cơ chế chuyển động của các phần tử nước nhờ áp lực nén của máy bơm cao áp tạo ra một dòng chảy mạnh (đây có thể gọi là quá trình phân ly trong chính dòng nước ở môi trường bình thường nhờ áp lực) đẩy các thành phần hóa học, các kim loại, tạp chất..có trong nước chuyển động mạnh, văng ra vùng có áp lực thấp hay trôi theo dòng nước ra ngoài theo đường thải ( giống như nguyên lý hoạt động của thận người ). Trong khí ấy các phân tử nước thì lọt qua các mắt lọc cỡ kích cỡ 0,001 micromet (nhỏ hơn 500,000 lần so với đường kính một sợi tóc của con người) nhờ áp lực dư, với kích cỡ mắt lọc này thì hầu hết các thành phần hóa chất kim loại, các loại vi khuẩn đều không thể lọt qua.
Các loại nước mà một hệ thống thẩm thấu ngược xử lý được:
Đối với một hệ thống thẩm thấu ngược, nước đầu vào có thể lấy từ ba nguồn chủ yếu. Nước máy, nước ngầm và nước biển. Nước máy là nguồn phổ biến nhất sử dụng cho các hệ thống thẩm thấu ngược. Các tạp chất và cặn có trong nước máy có thể được loại bỏ dễ dàng với một hệ thống RO và hơn nữa, nó cũng làm mềm nước và loại bỏ được các loại mùi vị. Nước lấy từ các nguồn này, sau khi đi qua hệ thống RO được phân loại dựa trên cơ sở hàm lượng Tổng chất rắn hòa tan (Total Dissolved Solid-TDS) có trong nước uống nên nhỏ hơn 1,000 ppm. Nước có hàm lượng TDS cao hơn có thể được dùng cho các mục đích công nghiệp khác như phục vụ nông nghiệp, khai thác mỏ, đóng chai…
Ứng dụng của hệ thống thẩm thấu ngược trong hộ gia đình: các hệ thống thẩm thấu ngược được thiết kế cẩn thận hơn cho các mục đích của hộ gia đình và có các lớp màng lọc có chất lượng cao để đảm bảo có được nước uống chất lượng cao với hàm lượng TDS ít nhất. Một vài điểm đặc trưng quan trọng hơn của các hệ thống thẩm thấu ngược trong hộ gia đình được đề cập dưới đây:
- Hệ thống có nhiều công đoạn lọc và các quá trình xử lý tiếp theo để loại trừ các chất rắn hòa tan, clo, florua và các vi sinh vật khác ra khỏi nước được xử lý.
- Trong công đoạn lọc thứ cấp, nước được xử lý để tạo tính kiềm vì nước từ sau quá trình thẩm thấu ngược đôi khi có tính chất axit.
- Các lớp màng lọc có thể được thay thế dễ dàng và chỉ mất ít chi phí.
- Vòi nước lọc có thể kết nối dễ dàng với các thiết bị phân phối nước của bạn.
- Hệ thống hoạt động tự động, có thể tự ngắt quá trình lọc khi bình nước đầy.
Một số bộ phận cơ bản của hệ thống thẩm thấu ngược dùng trong các hộ gia đình:
Lọc sơ cấp: Một bơm áp lực được sử dụng để tạo ra áp lực bên ngoài đẩy nước đi qua hệ thống lọc. Ở công đoạn này, nước được trải qua quá trình tiền xử lý loại bỏ các chất gây ô nhiễm như cát, chất bẩn và các khoáng chất lắng đọng khác. Các lõi lọc sử dụng ở đây gọi là lõi lọc cặn, có thể sử dụng một lõi lọc than hoạt tính để loại bỏ xăng dầu.
Thiết bị thẩm thấu ngược (Màng lọc RO): Thiết bị thẩm thấu ngược là yếu tố cơ bản của hệ thống. Các lớp màng thẩm thấu ngược được thiết kế đặc biệt được sử dụng trong thiết bị này để lọc nước và loại bỏ khỏi nước tất cả các loại tạp chất, vi khuẩn. Có hai dạng màng thẩm thấu ngược được sử dụng phổ biến. Màng làm từ vật liệu Cellulose Tri-acetate (CTA) dạng cuộn xoắn có khả năng chịu được clo và sẽ không bị hư hại bởi sự có mặt của clo trong nước. Màng mỏng bằng chất liệu đặc biệt không có khả năng chịu được clo và cần phải có các lõi lọc cacbon trong công đoạn xử lý sơ cấp. Với một nguồn nước vào đều đặn, thiết bị thẩm thấu ngược có thể sản xuất một triệu galông nước trong một ngày.
Lọc thứ cấp: Các lõi lọc thứ cấp được sử dụng để loại bỏ các loại mùi vị có thể có trong nước. Lọc thứ cấp thường là các lõi lọc than hoạt tính và nước sẽ đi qua chúng sau khi đi ra khỏi thiết bị thẩm thấu ngược.
Bộ khống chế dòng chảy và hệ thống nước thải: Thiết bị thẩm thấu ngược cũng có một đường nước thải để cho thoát tất cả các tạp chất và chất gây ô nhiễm ra khỏi hệ thống. Ống nước thải và ống cấp nước sạch đều được gắn vào thiết bị thẩm thấu ngược, do đó cần phải có một bộ phận khống chế dòng chảy để giữ nước sạch không đi xuống đường nước thải.
- Bình chứa nước: Một bình chứa lớn được sử dụng để tích trữ nước đã được lọc, bình nước này thường có thể tích trữ lên đến 2.5 galông nước. Nước này có thể được dùng cho các mục đích để uống hoặc bất cứ nhu cầu sử dụng hàng ngày nào khác.

Thứ Sáu, 26 tháng 5, 2017

Nước tinh khiết có phải giải pháp tiết kiệm và có lợi cho sức khỏe ?

Theo Tổ chức Nông lương Quốc tế và Tổ chức Y tế Thế giới thì nước khoáng thiên nhiên đóng chai phải chứa một lượng muối khoáng hòa tan nhất định ở một tỷ lệ có lợi cho cơ thể.
Nước phải được lấy trực tiếp từ nguồn tự nhiên (bằng giếng khoan hoặc từ mạch nước ngầm) và phải được đóng chai tại nguồn.



Nước tinh khiết là nước không có bất kỳ một chất nào khác, dù có lợi hay có hại cho cơ thể, vì nước tinh khiết phải chưng cất nhiều lần trước khi sử dụng. Thực tế cho thấy, nhiều quy trình sản xuất nước tinh khiết hiện nay rất đơn giản, nguồn nước được lấy từ giếng kho hay nước má rồi cho vào thiết bị lọc tạp chất và khử mùi vị, sau đó chưng cất và đóng chai.
Uống nước đun sôi tốt hơn nước tinh khiết.
Sử dụng nước  khiết lâu dài dẫn tới bệnh thiếu vi chất. PGS.TS Trần Hồng Kong, Khoa Hóa, Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội, khuyên không nên lạm dụng nước tinh khiết trong sinh hoạt hàng ngày. Thức ăn chủ yếu cung cấp năng lượng, các khoáng chất được bổ sung vào cơ thể bằng đường nước uống. Mỗi ngày, một người bình thường có thể uống 2-4 lít nước, đảm bảo cung cấp đủ một số khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Những khoáng chất này có trong thành phần nước bình thường nhưng lại không có trong nước tinh khiết.
Do đó, việc dùng hoàn toàn hoặc phần lớn nước tinh khiết liên tục một thời gian dài sẽ khiến cơ thể thiếu một số khoáng chất cần thiết, có thể bị mắc các bệnh thiếu vi chất. Bệnh thiếu vi chất có thể kể tới như thiếu chất côban, cơ thể không sản sinh được vitamin B12, thiếu một số chất khác sẽ ảnh hưởng đến cơ chế tạo ra vitamin B1; thiếu kẽm, manhê... dẫn đến các bệnh như ngất xỉu, tê dại chân tay, ngứa ngáy...
Bệnh thiếu vi chất buộc ta phải bổ sung bằng các thực phẩm khác hoặc sử dụng nước khoáng để bổ sung sẽ rất tốn kém. Nước khoáng trị bệnh khi dùng phải có ý kiến của bác sĩ, bởi nếu uống không đúng cách còn có thể gây bệnh. Ví dụ người bị sỏi thận canxi không nên uống nhiều nước khoáng có canxi.
Trong dịp hè, việc hoạt động thể chất khiến cơ thể hay mất nước, các chất khoáng cũng theo đường mồ hôi tiết ra. Nếu ta sử dụng nước tinh khiết để uống có thể sẽ dẫn tới tình trạng mệt mỏi hơn thậm chí là ngất xỉu. Vì khi uống nước tinh khiết, cơ thể không được bù đắp chất khoáng đã mất mà phải tiết thêm năng lượng để chung hòa lượng nước tinh khiết mới nhận được.
Sử dụng nước tinh khiết không phải là lựa chọn tiết kiệm
Các bà nội trợ sử dụng nước tinh khiết để thay nguội. Giá nước đóng chai trên thị trường còn khá cao. Lợi dụng sự thiếu thông tin của khách hàng, nhiều nhà sản xuất đã bán ngang với giá của nước khoáng thiên nhiên, trong khi chi phí sản xuất và quy mô của nước uống đóng chai thấp hơn rất nhiều.
Bên cạnh đó, dù thiết bị có hiện đại đến đâu nhưng nếu khâu thanh trùng và đóng chai làm cẩu thả thì nước vẫn. Thiết bị công nghệ RO (màng lọc thẩm thấu ngược) đạt tiêu chuẩn để sản xuất nước uống đóng chai phải nhập với giá thành cao (khoảng 1 tỷ đồng).
Các cơ sở sản xuất nước tinh khiết nhỏ lẻ không đủ kinh phí đầu tư nên họ lọc bằng than hay sỏi rồi đưa qua hệ thống máy UV (loại máy dùng tia cựa tím tạo ozone khử trùng) rồi đóng chai đem bán. Nhưng lọc như vậy mới chỉ có tác dụng tiệt trùng, không giảm bớt các chất dư thừa có hại trong nước, ví dụ như asen, amoni, mangan...
Do vậy TS. Trần Hồng cho rằng, cách tốt nhất là dùng nước máy đựng vào vật chứa đậy kín để lắng cặn rồi mới đun sôi để uống. Trong trường hợp nước máy không đảm bảo được yêu cầu về khoáng chất, tốt nhất người dân cần tìm hiểu và có biện pháp xử lý phù hợp như mua các máy có bán trên thị trường.

Nhiễm phèn nguồn nước nuôi tôm cá. Hậu quả và cách xử lý

Từ khóa
Nước bị nhiễm phèn là mối quan tâm của rất nhiều người dân nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là tôm, cá. Nước phèn thường làm tôm còi cọc, chậm lớn, tỷ lệ sống thấp, gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất cũng như chất lượng đầu ra của tôm cá, vì thế việc làm thế nào để xử lý phèn trong ao nuôi tôm là vấn đề cấp thiết cần phải tiến hành để đạt được hiệu quả kinh tế cao.
1. Đối với nước trong ao, nguyên nhân gây ra phèn:
- Nguyên nhân chính tạo nên phèn chính là đất tại vùng đào ao nuôi tôm có chứa hàm lượng sulfat cao, cùng với điều kiện yếm khí và hoạt động của Vi sinh vật nên sulfat bị khử, từ đó gốc lưu huỳnh sẽ kết hợp với hàm lượng sắt (Fe) có trong trầm tích tạo thành chất FeS2.
- Dấu hiệu cho biết vùng đất nhiễm phèn thường có màu xám đen, vùng có chứa hàm lượng FeS2 cao, khi phơi khô đất thường có phấn trắng, việc đào ao nuôi tôm thì việc xử lý phèn sẽ rất vất vả.


Đáy ao nuôi tôm cá bị nhiễm phèn tiềm tàng=


- Tác hại của phèn trong ao nuôi tôm cá:
Đất phèn thường đi đôi với pH thấp, lượng canxi cũng rất ít làm mất cân bằng áp suất thẩm thấu giữa tôm và môi trường nước, làm tôm khó lột vỏ nên ảnh hướng nghiêm trọng đến quá trình tạo vỏ của loài giáp xác như tôm, tạo nên hiện tượng tôm bị mềm vỏ, hoặc tôm bị lột vỏ không hoàn toàn, bị dính vỏ ở tôm nhỏ làm cho tỉ lệ sống của tôm không cao.
Đất phèn tạo ra môi trường a xít ngăn cản quá trình hoạt hóa của các enzyme trong cơ thể, làm tôm chậm lớn.
Nước phèn làm giảm khả năng gắn kết giữa ôxy và hợp chất Hb (Hemoglobin) trong máu, quá trình hô hấp tăng cao làm cho tôm cá và vi sinh vật mất nhiều năng lượng hơn từ đó giảm khả năng sinh trưởng, sinh sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất nuôi. Hợp chất phèn lơ lửng trong nước sẽ bám vào mang, cản trở quá trình hô hấp của tôm, đặc biệt khi tôm còn nhỏ.
Nồng độ pH thấp làm cho lượng khí H2S trở nên độc hơn gây ức chế cho quá trình trao đổi chất và chuyển hóa Oxy của tôm nuôi làm cho tôm nuôi châm lớn, màu sắc kém mất giá.
Ngoài ra ao nuôi bị nhiễm phèn còn làm cho tảo chậm phát triển, từ đó rất khó gây màu nước ao nuôi tôm cá. thông thường ao nuôi bị nhiễm phèn màu nước sẽ thay đổi thường xuyên do sự biến động của tảo.
- Cách xử lý ao nuôi tôm cá bị phèn:
Đối với ao nuôi bị nhiễm phèn tiềm tàng trong đất thì không nên phơi ao quá lâu sẽ tạo ra các vết nứt lớn oxy sẽ thâm nhập và oxy hóa Pyrit sắt tạo kết tủa màu vàng đỏ khó để xử lý, loại bỏ ra khỏi ao.
Tăng hàm lượng lân bằng cách bón lân đáy ao nuôi bị nhiễm phèn để tăng hàm lượng phospho khử sắt và giảm phèn, tuy nhiên cách này lại làm hàm lượng các tảo độc như tảo lam, tảo giáp chiếm ưu thế, phải thêm 1 bước xử lý tảo sau khi xử lý phèn.
Bón vôi vào đáy ao nuôi để tăng pH, giảm phèn tuy nhiên cần bón vào lúc chiều mát và phải tháo nước ngay vào ngày hôm sau, tránh việc phơi ao quá lâu.
Xử lý phèn bằng men vi sinh mang lại hiệu quả cao nhất và tiết kiệm chi phí từ đó nâng cao lợi nhuận cho khi nuôi tôm.
2. Đối với nước giếng khoan
Có nhiều phương pháp xử lý nước nhiễm phèn, ta tiến hành bơm nước lên bể chứa, sau đó sử dụng một trong các cách như sau:
- Làm thoáng bằng giàn mưa: cho phèn sắt trong nước tiếp xúc với Oxy không khí qua các lỗ tưới để tạo kết tủa, sau đó lọc lấy nước trong. Ngoài ra, chúng ta có thể áp dụng các phương pháp khác như: khử sắt bằng vôi, bằng Clo, thuốc tím,  bằng phương pháp trao đổi ion hay dùng vi sinh tuy nhiên hiệu quả không cao và tạo ra chất mới cần phải xử lý.
- Biện pháp khử sắt bằng cách lọc qua lớp vật liệu lọc tỏ ra hiệu quả bằng cách cho các vật liệu đặc biệt có khả năng xúc tác, đẩy nhanh quá trình ôxy hoá khử Fe2+ thành Fe3+ và giữ lại trong tầng lọc. Quá trình diễn ra rất nhanh chóng và có hiệu quả cao. Để tránh hiện tượng tắc lọc ở bể lọc, do đó đến chu kỳ chúng ta phải tiến hành rửa lọc bằng nước.
- Các vật liệu điển hình: Cát mangan, vật liệu DMI – 65, Greensand Plus, Manganese Greensand. Hiệu quả cao trong loại bỏ hàm lượng sắt, mangan, các thành phần Asen và một số kim loại nặng có hại ra khỏi nguồn nước.

Thứ Năm, 25 tháng 5, 2017

Tìm hiểu về cơ chế hoạt động của vật liệu khử phèn

Nói tới nước phèn, ta thường liên tưởng tới những đặc điểm như nước có mùi tanh, làm ố vàng các vật dụng trong gia đình.
Để xử lý tình trạng này ta có thể áp dụng các phương pháp như làm thoáng, cho nước đi qua lớp vật liệu lọc phèn như cát đen, cát mangan, đá Birm,…
Trong một hệ thống lọc phèn, nước ngầm được bơm lên làm thoáng đơn giản, có thể dùng máng tràn, giàn mưa, injector thu khí hoặc dùng máy nén khí để làm thoáng nước. mục đích của quá trình này chủ yếu là cung cấp oxi cho nước thúc đẩy oxihoá Fe2+ thành Fe3+. Nước sau làm thoáng được cho qua lớp vật liệu lọc.
Tại bể lọc, oxy sẽ tách ra và bám trên bề mặt của các hạt vật liệu lọc, tạo nên màng xúc tác bao gồm các ion oxy. Màng xúc tác sẽ tăng cường quá trình hấp thụ và oxy hoá Fe do xảy ra trong môi trường dị thể. Cũng có thể cho nước qua một hệ thống khử trùng trước khi đưa vào sử dụng.
Một số loại vật liệu khử phèn


Các vật liệu trên có các đặc điểm ưu việt như: dễ sử dụng, hiệu quả, khả năng xử lý phèn cao, có thể tái sinh để tiếp tục sử dụng.
Lưu ý: các vật liệu này chỉ hoạt động hiệu quả trong môi trường nước phèn, nước nhiễm mặn làm giảm tác dụng và tuổi thọ của hạt vật liệu.

Than hoạt tính hấp phụ như thế nào?

Từ khóa
Là một chất gồm chủ yếu là nguyên tố Carbon ở dạng vô định hình, một phần nữa có dạng tinh thể vụn grafit. Ngoài carbon thì phần còn lại thường là tàn tro.
Đặc điểm và tính chất của than hoạt tính
Là một chất gồm chủ yếu là nguyên tố Carbon ở dạng vô định hình, một phần nữa có dạng tinh thể vụn grafit. Ngoài carbon thì phần còn lại thường là tàn tro. Than hoạt tính có diện tích bề mặt rất lớn nên được ứng dụng như một chất lý tưởng để hấp phụ. Ngoài ra than hoạt tính không độc kể cả khi đã ăn phải.
Than hoạt tính được sản xuất từ nguyên liệu có trong tự nhiên như: gáo dừa, tre, gỗ, bằng cách hoạt hóa chúng bởi các tác nhân hóa lý. Nhiệt độ hoạt hóa từ 900 – 1000oC trong môi trường chân không, tạo ra vật chất có cấu trúc mao mạch, diện tích bề mặt tiếp xúc rất lớn và khối lượng riêng thấp.
Thành phần của than hoạt tính bao gồm: Carbon (85-90%), Oxi (6-7%), S (1%), Nito (0.5%), Hidro (0.5%).
Diện tích bề mặt của than hoạt tính từ 500 đến 2.500 m2/g bằng với diện tích khoảng 260 m2 của một sân quần vợt.


Cấu trúc mao mạch dạng tổ ong của than hoạt tính
Trị số Iodine là một công cụ để chỉ ra độ xốp tương đối của than hoạt tính. Trị số Iodine có thể được sử dụng như một sự tương đương diện tích bề mặt của than hoạt tính. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa diện tích bề mặt và trị số iodine chỉ mang tính tương đối, vì nó phụ thuộc vào những thay đổi trong nguyên liệu dùng để sản xuất than hoạt tính, điều kiện chế biến và phân bố thể tích lỗ.
Đây là một chỉ số cơ bản của than hoạt tính đặc trưng cho diện tích bề mặt của lỗ xốp cũng như khả năng hấp phụ của than. Chỉ số iodine được tính bằng khối lượng iodine có thể được hấp phụ bởi một đơn vị khối lượng của than (mg/g). Chỉ số iod càng lớn thì mức độ hoạt hóa càng cao. Giá trị của chỉ số iod rơi vào khoảng 500 – 1200 mg/g. Từ giá trị của chỉ số iod có thể tính ra được diện tích bề mặt riêng của than hoạt tính.
Độ cứng là khả năng chống chịu mài mòn của than hoạt tính. Đây là một thông số quan trọng bởi vì trong quá trình sử dụng, than hoạt tính còn phải chịu những tác động vật lý như: bị đặt dưới dòng chảy lỏng hoặc khí, dưới tác động của áp suất, do đó than cần phải đảm bảo được những yếu tố về độ cứng nhằm giữ được nguyên vẹn cấu trúc trong quá trình sử dụng và phục hồi. Độ cứng của than phụ thuộc rất nhiều vào nguyên liệu đầu vào cũng như mức độ quá trình hoạt hóa.
Ứng dụng
Trong y tế: để tẩy trùng các độc tố sau khi bị ngộ độc thức ăn...
Trong công nghiệp hóa học: làm chất xúc tác và chất tải cho các chất xúc tác khác
Trong kỹ thuật, than hoạt tính là một thành phần lọc khí (trong đầu lọc thuốc lá, miếng hoạt tính trong khẩu trang); tấm khử mùi trong tủ lạnh, nhà bếp và máy điều hòa nhiệt độ...
Trong xử lý nước (hoặc lọc nước trong gia đình): hấp phụ các chất bẩn màu, mùi,….
Do cấu trúc xốp rỗng và xung quanh mạng tinh thể của than hoạt tính có một lực hút rất mạnh, do đó than hoạt tính có khả năng hấp phụ khác thường đối với các chất có gốc hữu cơ.
Than hoạt tính được sử dụng để hấp phụ các hơi chất hữu cơ, chất độc, lọc xử lý nước sinh hoạt và nước thải, xử lý làm sạch môi trường, khử mùi, khử tia đất và các tác nhân gây ảnh hưởng có hại đến sức khỏe con người, chống ô nhiễm môi trường sống... Đem lại một môi trường sống trong sạch cho con người.
Các nghành công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp hóa dầu, sản xuất dược phẩm, khai khoáng, nông nghiệp, bảo quản, hàng không vũ trụ, lĩnh vực quân sự... Đều cần phải sử dụng than hoạt tính với khối lượng rất lớn.
Than hoạt tính sau sử dụng cần được tái tạo thường xuyên: khoảng 6 – 12 tháng một lần.
Bể lọc bằng than hoạt tính thường được đặt sau bể lọc cát.

Tác dụng của Than hoạt tính trong việc bảo vệ sức khỏe con người

Từ khóa
Với cấu trúc đặc biệt và được sản xuất bới quy trình công nghệ tiên tiến, than hoạt tính có khả năng loại bỏ hàng trăm hợp chất hóa học có thể gây hại cho con người Than Hoạt Tính dùng lọc sạch môi trường không khí (Môi trường nhà ở và làm việc ) Than Hoạt Tính khử mùi, khử màu, khử các chất độc có trong không khí do ô nhiễm, chống nhiễm phóng xạ, diệt khuẩn, virus… làm sạch môi trường phòng ngủ, học tập, làm việc, làm sạch môi trường phòng bếp, phòng ăn…
Than Hoạt Tính dùng lọc nước và khử các chất hữu cơ hòa tan trong nước Do có đặc tính hấp phụ cao nên Than Hoạt Tính được dùng trong xử lý nước với mục đích : Khử các chất bẩn : được tính bằng gram chất bẩn hoặc gram COD được giữ lại trong 1kg Than Hoạt Tính theo công thức Feundlich Làm sạch vết của các kim loại nặng hòa tan trong nước, làm sạch triệt để chất hữu cơ hòa tan, khử mùi và vị, đặc biệt nước thải CN chứa các phần tử hữu cơ độc hại hoặc các phần tử có độ bền vững bề mặt cao ngăn cản các quá trình xử lý sinh học.
Khẩu trang sư dụng than hoạt tính 

Nước đi qua Than Hoạt Tính phần lớn là các phân tử hữu cơ hòa tan được giữu lại trên bề mặt. Ngoài ra trong quá trình lọc Than Hoạt Tính chứa và nuôi dưỡng các loại vi khuẩn có khả năng phân hủy các chất hữu cơ dính bám để tạo ra bề mặt tự do, cho phép giữu lại các phân tử hữu cơ mới. Khử Clo dư trong nước. Khi tiệt trùng nước bằng Clo thường phải giữ lại một lượng Clo dư trong thời gian tiếp xúc để đảm bảo khả năng tiệt trùng tiếp trên đường ống dẫn. Lượng Clo dư này gây mùi khó chịu, có thể dùng Than Hoạt Tính để khử.
Than Hoạt Tính dùng chữa bệnh, nâng cao sức khỏe Than Hoạt Tính trong y học được dùng chữa bệnh : tham gia vào một trong các thành phần của thuốc như Carbogast trị đau dạ dày và đường ruột, Carbotrim trị ỉa chảy do nhiễm khuẩn và ngộ độc thức ăn, viên sáng mắt ( đông dược ) có tác dụng làm sáng mắt, trong khẩu trang phòng lây nhiễm bệnh, trong mặt nạ phòng chất độc hóa học … khau trang than hoat tinh bao ve suc khoe Than Hoạt Tính dùng trong khi tắm làm trắng mịn da, chống mệt mỏi, giảm cơn đau thần kinh và loại bỏ được chứng tê nhức toàn than.
Đó là do Than Hoạt Tính hấp phụ các chất bẩn có trong nước khi tắm còn bức xạ hồng ngoại. Tia bức xạ này có thể xuyên qua da và các tổ chức dưới da cải thiện tuần hoàn máu , lưu thông khí huyết.